Dân số tỉnh Quảng Ngãi
Dân số tỉnh Quảng Ngãi là 1.233.544 người (theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019).
Năm | Dân số | Mật độ dân số (người/km²) |
---|---|---|
2019 | 1.233.544 | 304 |
2018 | 1.227.400 | 302 |
2017 | 1.221.300 | 300 |
2016 | 1.215.200 | 299 |
2015 | 1.209.100 | 298 |
Dân số Quảng Ngãi phân bố không đều giữa các vùng:
- Huyện miền núi có mật độ dân số thấp (khoảng 50-100 người/km²).
- Huyện ven biển có mật độ dân số cao hơn (khoảng 200-300 người/km²).
- Thành phố Quảng Ngãi có mật độ dân số cao nhất (khoảng 1.000 người/km²).
Dân số Quảng Ngãi có xu hướng tăng trong những năm gần đây, chủ yếu do tỷ lệ sinh cao và tỷ lệ tử vong thấp. Tỉnh cũng thu hút một lượng lớn người nhập cư từ các tỉnh lân cận.
Đặc điểm dân số
Dân số Quảng Ngãi chủ yếu là người Kinh, chiếm khoảng 90% dân số. Các dân tộc thiểu số khác bao gồm:
- Raglai (khoảng 5%)
- Cor (khoảng 3%)
- Hrê (khoảng 1%)
- Các dân tộc khác (khoảng 1%)
Dân số nam và nữ tương đương nhau. Độ tuổi trung bình của dân số là 30 tuổi. Tỷ lệ biết chữ của dân số là 95%.
Nguồn nhân lực
Quảng Ngãi có nguồn nhân lực dồi dào với hơn 600.000 lao động. Lao động Quảng Ngãi được đánh giá là có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao. Tỉnh đang tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
Thách thức
Quảng Ngãi phải đối mặt với một số thách thức về dân số như:
- Tỷ lệ sinh giảm.
- Tỷ lệ tử vong tăng.
- Di cư ra khỏi tỉnh.
- Lao động có trình độ kỹ thuật cao di cư ra nước ngoài.
Tỉnh đang triển khai nhiều chính sách để giải quyết các thách thức này, bao gồm:
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em.
- Tạo việc làm cho lao động.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Làm thế nào để cải thiện chất lượng dân số tỉnh Quảng Ngãi?
Để cải thiện chất lượng dân số tỉnh Quảng Ngãi, cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
1. Giáo dục:
- Nâng cao chất lượng giáo dục: Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ giáo viên, áp dụng phương pháp giảng dạy tiên tiến, mở rộng cơ hội học tập cho người dân, đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa.
- Khuyến khích học sinh theo học các ngành kỹ thuật, khoa học, y tế, giáo dục,… để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề: Mở rộng các trung tâm đào tạo nghề, liên kết với các doanh nghiệp để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
2. Y tế:
- Cải thiện hệ thống y tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng cường trang thiết bị y tế, đào tạo đội ngũ y bác sĩ giỏi, mở rộng mạng lưới y tế cơ sở để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, vệ sinh môi trường.
- Thực hiện các chương trình tiêm chủng mở rộng, khám chữa bệnh định kỳ cho trẻ em và người cao tuổi.
3. Kinh tế:
- Phát triển kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm chất lượng cao: Thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao.
- Nâng cao thu nhập cho người dân: Tạo điều kiện để người dân tiếp cận với các nguồn lực sản xuất, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn: Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, tạo điều kiện để họ thoát nghèo, vươn lên trong cuộc sống.
Lĩnh vực | Mục tiêu | Giải pháp |
---|---|---|
Giáo dục | Nâng cao chất lượng giáo dục | Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao trình độ giáo viên, áp dụng phương pháp giảng dạy tiên tiến, mở rộng cơ hội học tập. |
Y tế | Cải thiện hệ thống y tế | Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng cường trang thiết bị y tế, đào tạo đội ngũ y bác sĩ giỏi. |
Kinh tế | Phát triển kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm chất lượng cao | Thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao. |
4. Văn hóa – xã hội:
- Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch: Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao thu hút khách du lịch.
- Xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh: Tuyên truyền, giáo dục về lối sống văn minh, ứng xử có văn hóa, giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội: Hỗ trợ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho người dân.
5. Khoa học – công nghệ:
- Áp dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất, kinh doanh: Hỗ trợ ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học – công nghệ: Nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước.
Bằng cách tập trung vào các lĩnh vực trên, tỉnh Quảng Ngãi sẽ từng bước nâng cao chất lượng dân số, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
Tại sao cần quan tâm đến mật độ dân số các khu vực ở tỉnh Quảng Ngãi?
Mật độ dân số là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội, kinh tế, môi trường của một khu vực. Quan tâm đến mật độ dân số các khu vực ở tỉnh Quảng Ngãi là cần thiết bởi vì:
- Giúp phân bổ nguồn lực hợp lý: Biết được mật độ dân số của từng khu vực, chính quyền địa phương có thể phân bổ nguồn lực một cách hợp lý cho các lĩnh vực như giáo dục, y tế, nhà ở, giao thông, vv.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường: Mật độ dân số cao thường dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nắm bắt được mật độ dân số của các khu vực giúp chính quyền địa phương có những biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường hiệu quả.
- Giúp phát triển kinh tế – xã hội: Mật độ dân số cao cũng tạo ra cơ hội phát triển kinh tế – xã hội. Ví dụ, lực lượng lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn. Tuy nhiên, nếu mật độ dân số quá cao, nó có thể gây ra các vấn đề về việc làm, nhà ở, giáo dục, vv.
- Lập kế hoạch phát triển đô thị: Mật độ dân số là một yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch phát triển đô thị. Ví dụ, quy hoạch đất đai, xây dựng hạ tầng giao thông, vv.
- Phòng ngừa và ứng phó với thiên tai: Mật độ dân số cao ở các khu vực dễ bị thiên tai như lũ lụt, bão lũ có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Biết được mật độ dân số của các khu vực giúp chính quyền địa phương có những biện pháp phòng ngừa và ứng phó với thiên tai hiệu quả.
Tóm lại, quan tâm đến mật độ dân số các khu vực ở tỉnh Quảng Ngãi là cần thiết để phân bổ nguồn lực, kiểm soát ô nhiễm môi trường, phát triển kinh tế – xã hội, lập kế hoạch phát triển đô thị, và phòng ngừa và ứng phó với thiên tai.
Bảng mật độ dân số các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi
Huyện/Thị xã/Thành phố | Diện tích (km²) | Dân số (người) | Mật độ dân số (người/km²) |
---|---|---|---|
Lý Sơn | 10.2 | 21.377 | 2.096,7 |
Bình Sơn | 212.2 | 113.178 | 533,4 |
Trà Bồng | 543.1 | 60.758 | 111,9 |
Sơn Tịnh | 411.9 | 124.189 | 301,4 |
Tư Nghĩa | 353.3 | 124.627 | 352,8 |
Đức Phổ | 510.5 | 142.844 | 279,6 |
Mộ Đức | 621.4 | 124.104 | 199,5 |
Nghĩa Hành | 633.6 | 62.743 | 99 |
Ba Tơ | 614.1 | 85.305 | 139 |
Sơn Hà | 664.7 | 65.205 | 98,1 |
Minh Long | 220.7 | 22.513 | 102 |
Quảng Ngãi (thành phố) | 154.8 | 263.563 | 1.698,8 |
Lưu ý: Bảng này được cập nhật dựa trên dữ liệu năm 2020.
Cần lưu ý:
- Mật độ dân số chỉ là một trong những yếu tố cần xem xét khi phân bổ nguồn lực, kiểm soát ô nhiễm môi trường, phát triển kinh tế – xã hội, lập kế hoạch phát triển đô thị, và phòng ngừa và ứng phó với thiên tai.
- Các yếu tố khác như điều kiện kinh tế – xã hội, cơ sở hạ tầng, và đặc điểm địa lý cũng cần được xem xét.
Khi nào tỉnh Quảng Ngãi sẽ tiến hành tổng điều tra dân số tiếp theo?
Tổng điều tra dân số là hoạt động quan trọng nhằm thu thập thông tin về dân số, cơ cấu dân số, đặc điểm kinh tế xã hội của dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Dựa trên kết quả điều tra, chính quyền địa phương có thể hoạch định các chính sách phù hợp để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân.
Theo kế hoạch của Tổng cục Thống kê, tổng điều tra dân số tiếp theo trên toàn quốc sẽ được tiến hành vào năm 2024. Dự kiến, tổng điều tra dân số tại tỉnh Quảng Ngãi sẽ được triển khai vào tháng 4 năm 2024. Tuy nhiên, thời gian cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào tình hình thực tế.
|| Nội dung || Thời gian dự kiến || |—|—|—| | Chuẩn bị || Tháng 1-3/2024 || | Điều tra || Tháng 4/2024 || | Xử lý dữ liệu || Tháng 5-6/2024 || | Công bố kết quả || Tháng 7/2024 ||
Lưu ý: Thời gian cụ thể có thể thay đổi.
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bảng: Thời gian dự kiến tổng điều tra dân số tại tỉnh Quảng Ngãi, năm 2024.
Ai chịu trách nhiệm thống kê dân số tỉnh Quảng Ngãi hàng năm?
Tổng cục Thống kê là đơn vị chịu trách nhiệm thống kê dân số tỉnh Quảng Ngãi hàng năm.
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Thống kê số 27/2013/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 86/2014/NĐ-CP, ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thống kê.
- Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN, ngày 14 tháng 1 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định số 86/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thống kê về tổ chức bộ máy thống kê.
2. Nhiệm vụ của Tổng cục Thống kê:
- Thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp, công bố số liệu thống kê về dân số, lao động, việc làm, y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, môi trường và các lĩnh vực kinh tế – xã hội khác của tỉnh Quảng Ngãi.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện công tác thống kê dân số, bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch thống kê dân số.
- Thu thập số liệu thống kê dân số.
- Xử lý và phân tích số liệu thống kê dân số.
- Công bố số liệu thống kê dân số.
3. Kết quả thống kê dân số tỉnh Quảng Ngãi
Năm | Dân số | Mật độ dân số (người/km²) |
---|---|---|
2019 | 1.232.234 | 334 |
2020 | 1.240.357 | 336 |
2021 | 1.248.480 | 338 |
2022 | 1.256.603 | 341 |
4. Lời kết
Việc thống kê dân số chính xác và kịp thời là rất quan trọng để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, hoạch định chính sách phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống của người dân.